Các tổ chức xếp hạng trái phiếu phổ biến và danh tiếng nhất là Standard & Poor, Moody và Fitch. Các tổ chức này đánh giá khả năng hoàn trả nghĩa vụ của các công ty. Các trái phiếu có hạng ‘AAA’ đến ‘Aaa ” là các trái phiếu cao cấp rất có khả năng được hoàn trả. Trái phiếu được xếp hạng từ ‘BBB’ đến ‘Baa’ hoặc cao hơn được gọi là “trái phiếu ở điểm đầu tư”, có nghĩa là họ khó bị vỡ nợ và có xu hướng duy trì đầu tư ổn định. Trái phiếu được xếp hạng ‘BB’ đến ‘Ba’ hoặc thấp hơn được gọi là “trái phiếu rác”, có nhiều khả năng phá sản, bởi vậy chúng được đầu cơ nhiều và phụ thuộc hơn vào biến động giá. Và cuối cùng, trái phiếu loại ‘D’ là của những công ty đang phá sản.
Đôi khi các công ty phát hành sẽ không trình trái phiếu của mình để được đánh giá, trong những trường hợp này NĐT chỉ dựa vào phán đoán của bản thân để ra quyết định.
Ở Việt Nam hiện tại, cơ quan quản lý đã cấp 1 giấy phép cho doanh nghiệp xếp hạng trái phiếu. Tuy nhiên, doanh nghiệp này đến nay vẫn chưa cung cấp dịch vụ nào ra thị trường. Như vậy, các doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng ở VN hiện nay chưa được xếp hạng. Việc thiếu xếp hạng tín nhiệm đang kìm chân sự phát triển của TTTP. Chúng ta cần nhanh chóng thực hiện điều này để NĐT có thể phân biệt được mức độ tín nhiệm của các doanh nghiệp.
Lợi tức danh nghĩa (Nominal Yield)
Lợi tức danh nghĩa của trái phiếu chỉ đơn giản là phần trăm lãi suất được trả cho trái phiếu định kỳ. Nó được tính bằng cách chia khoản tiền thanh toán trái tức hàng năm theo mệnh giá của trái phiếu. NĐT có thể tham khảo lợi tức TP của các doanh nghiệp đã niêm yết giá trên sở HSX tại đây.
Lợi tức hiện tại (Current Yield)
Lơi suất hiện hành hàng năm của trái phiếu được tính bằng cách chia lãi trái phiếu hàng năm cho giá mua gốc. Lợi suất hiện hành được sử dụng để so sánh sự thay đổi hàng năm của lợi suất trái phiếu. Lợi tức hiện tại có thể dùng để so sánh thu nhập lãi của trái phiếu với thu nhập cổ tức của cổ phiếu. Hãy nhớ rằng lợi tức này chỉ là một phần lợi nhuận thu nhập, không tính khoản thu vốn hoặc lỗ có thể phát sinh. Như vậy, với các NĐT chỉ quan tâm đến thu nhập hiện tại, lợi nhuận này là hữu ích nhất.
Lợi tức đáo hạn (yield to maturity: YTM)
Lợi suất khi đáo hạn (YTM) là thông số lợi nhuận phổ biến nhất. Nó tính toán xem nếu trái phiếu được giữ lại đến kì đáo hạn và tất cả trái tức được tái đầu tư ở tỉ lệ YTM thì mức lãi trái phiếu là bao nhiêu? Đây là lợi tức có thể dùng để so sánh với lãi suất các chứng khoán khác.
Lợi suất thu hồi (yield to call: YTC)
Một trái phiếu hoàn trả tùy ý (callable bond) luôn có khả năng được mua lại trước ngày đáo hạn. Bên phát hành được phép thu hồi bởi khế ước trái phiếu(có một điều khoản lệnh gọi:call provision). Khi đó, nó được thanh toán sớm hơn theo sự lựa chọn của tổ chức phát hành. Giá thanh toán thường cao hơn một chút so với giá danh nghĩa(PAR). Lợi suất hàng năm đến ngày thu hồi thường được thay thế cho lợi suất đáo hạn trong bảng niêm yết lợi suất.
Lợi tức thực nhận (Realized Yield)
Lợi tức thực nhận của một trái phiếu được tính toán nếu NĐT giữ trái phiếu chỉ trong một thời gian nhất định, chứ không phải đến ngày đáo hạn. Trong trường hợp này, NĐT sẽ bán trái phiếu, và giá trái phiếu dự kiến trong tương lai sẽ được ước tính. Vì giá trong tương lai rất khó dự đoán, cách tính lợi tức này chỉ là ước tính lợi nhuận. Cách tính lợi tức tốt nhất nên được thực hiện bằng cách sử dụng hàm YIELD hay IRR của Excel, hoặc sử dụng máy tính tài chính.
- Tiền lãi định kỳ: Mức lãi này không thay đổi trong suốt thời hạn của trái phiếu (trừ trái phiếu có lãi suất thả nổi)
- Lãi của lãi: Là dùng lãi trái phiếu trả định kỳ tiếp tục tái đầu tư. Đối với các trái phiếu có thời hạn dài, được trả lãi nhiều kỳ trong năm hoặc lãi suất cao thì “lãi của lãi” sau thời gian dài là rất lớn và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng thu nhập (lợi tức) khi đầu tư trái phiếu.
- Lợi vốn: Đây là khoản thu nhập có được từ chệnh lệch giữa giá bán và giá mua TP
- Phí chuyển nhượng/phí giao dịch: đây là chi phí làm hợp đồng, thực hiện giao dịch, xác nhận số dư sở hữu trả cho đại lý quản lý chuyển nhượng thường là các công ty chứng khoán.
- Thuế thu nhập cá nhân(do Nhà nước quy định) phải nộp cho Nhà nước thông qua đại lý quản lý chuyển nhượng.
- Phí chuyển tiền(nếu có) trả cho ngân hàng làm dịch vụ thanh toán.
So sánh cổ phiếu và trái phiếu
– Cổ phiếu là một loại chứng khoán được xác định dưới dạng văn bản (chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành) hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty.
– Trái phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả vốn gốc và lãi) của công ty phát hành trái phiếu với người sở hữu trái phiếu.
Điểm giống nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu
– Đều được gọi là chứng khoán.
– Đều có 2 loại: Ghi tên và không ghi tên.
– Trong nội dung của cổ phiếu và trái phiếu đều có ghi:
Tên, trụ sở chính của công ty phát hành.
Số và ngày cấp giấy chứng nhận ĐKKD.
Ngày phát hành.
Tên của người sở hữu (cổ đông)
Ngày nay, khi có một khoản tiền nhàn rỗi, thay vì tiết kiệm bằng việc “nhét lợn”, nhiều người đã bắt đầu tìm đến những kênh đầu tư tài chính nhằm giúp họ có thể sinh sôi số tiền này.
Bài viết này sẽ hướng dẫn cho bạn tất cả những kênh đầu tư tài chính cá nhân phù hợp với bạn.
Đầu tư tài chính là gì?
Đầu tư tài chính là việc bạn sử dụng khoản tiền nhàn rỗi để tìm kiếm lợi nhuận. Gia tăng vốn ban đầu bằng việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu hoặc các công cụ tài chính khác.
Đây là một hình thức để “tiền đẻ ra tiền”.